Thủ tục phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp mới nhất
Trái phiếu là công cụ nợ, giúp doanh nghiệp huy động vốn nợ với chi phí thấp hơn so với vay ngân hàng. Theo đó, doanh nghiệp cần có kế hoạch trả lãi và gốc của khoản nợ có tính khoa học, hợp lý nhằm đảm bảo đúng cam kết với người nắm giữ trái phiếu. Vậy nếu một doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu thì sẽ cần đáp ứng những điều kiện nào, cần tuân thủ những thủ tục nào để phát hành trái phiếu theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Xin mời quý vị độc giả cũng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu về vấn đề này.
Ảnh minh hoạ
1. Khái niệm về Trái phiếu
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 giải thích khái niệm trái phiếu như sau:
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về trái phiếu doanh nghiệp như sau:
“Trái phiếu doanh nghiệp” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.
Như vậy, Trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu. Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công ty, họ trở thành chủ nợ của công ty. Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kỳ, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
2. Quy định của pháp luật liên quan đến Trái phiếu
– Nghị định 153/2020/NĐ-CP về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
3. Nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu
Nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu được quy định tại Điều 5 Nghị định 153/2020/NĐ-CP như sau:
– Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ.
– Mục đích phát hành trái phiếu bao gồm: để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư; tăng quy mô vốn hoạt động; cơ cấu lại nguồn vốn của chính doanh nghiệp hoặc mục đích phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Doanh nghiệp phải nêu cụ thể mục đích phát hành tại phương án phát hành theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Việc sử dụng vốn huy động từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phải đảm bảo đúng mục đích theo phương án phát hành và nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư.
– Đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu phải được hạch toán, quản lý theo dõi riêng và giải ngân cho các dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án mang lại lợi ích về môi trường theo phương án phát hành đã được phê duyệt.
4. Điều kiện phát hành trái phiếu
4.1 Chào bán trái phiếu một đợt
Với việc chào bán trái phiếu riêng lẻ 1 đợt, tùy thuộc vào từng loại hình trái phiếu sẽ đi kèm với các điều kiện khác nhau, cụ thể:
(1) Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền (không bao gồm việc chào bán trái phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng), doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện bao gồm (i) là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; (ii) thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn; (iii) đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành; (iv) có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định của pháp luật; (v) có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; (vi) đối tượng tham gia đợt chào bán theo quy định của pháp luật.
(2) Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền, doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện bao gồm (i) doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần; (ii) đối tượng tham gia đợt chào bán theo đúng quy định của pháp luật; (iii) thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn; (iv) đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành; (v) có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định của pháp luật; (vi) có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; (vii) các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất; (viii) việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4.2 Chào bán trái phiếu thành nhiều đợt
Đối với doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn bằng việc chào bán trái phiếu thành nhiều đợt theo đó cần đáp ứng các điều kiện bao gồm
(1) các điều kiện như đối với phát hành trái phiếu 01 đợt;
(2) nhu cầu huy động vốn thành nhiều đợt phù hợp với mục đích phát hành trái phiếu được phê duyệt;
(3) có phương án phát hành trái phiếu trong đó dự kiến cụ thể về khối lượng, thời điểm và kế hoạch sử dụng vốn của từng đợt chào bán.
5. Trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu
5.1 Hồ sơ phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 153/2020/NĐ-CP về hồ sơ phát hành trái phiếu như sau:
Hồ sơ chào bán trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản sau:
– Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP;
– Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
– Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu, bao gồm:
+ Hợp đồng ký kết với tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán;
+ Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu phù hợp với phương thức phát hành trái phiếu quy định tại Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, ngoại trừ trường hợp tổ chức tín dụng bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu;
+ Hợp đồng ký kết với tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu;
+ Hợp đồng ký kết với đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán (nếu có) để giám sát việc thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành;
+ Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm (nếu có);
+ Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).
– Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán;
– Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);
– Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền;
– Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);
– Tài liệu chứng minh đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật chuyên ngành;
5.2 Trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp
Căn cứ Điều 11 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về quy trình chào bán trái phiếu, cụ thể:
1. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của công ty đại chúng và công ty không phải là công ty đại chúng; chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty không phải là công ty đại chúng (không bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán):
a) Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
b) Doanh nghiệp công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
c) Doanh nghiệp tổ chức chào bán trái phiếu theo các phương thức quy định tại Điều 14 Nghị định này. Doanh nghiệp phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu.
d) Doanh nghiệp phát hành thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng; chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
a) Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
b) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ chào bán trái phiếu quy định tại điểm a khoản này đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, doanh nghiệp công bố thông tin trước đợt chào bán và tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này. Số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc mở và sử dụng tài khoản phong tỏa áp dụng theo quy định đối với chào bán, phát hành chứng khoán và chào mua công khai quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, doanh nghiệp báo cáo kết quả chào bán theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho doanh nghiệp phát hành, đồng thời đăng lên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán.
đ) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nhận được báo cáo kết quả chào bán, doanh nghiệp phát hành được giải tỏa số tiền thu được từ chào bán.
e) Doanh nghiệp phát hành thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu.
6. Những vấn đề liên quan đến phát hành trái phiếu
Trong quá trình phát hành trái phiếu riêng lẻ, doanh nghiệp phát hành cần lưu ý các điểm như sau
(A) Liên quan đến việc phê duyệt và chấp thuận phương án phát hành trái phiếu
(1) Đối với công ty cổ phần:
(i) phương án chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và chào bán trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt. Việc biểu quyết thông qua Nghị quyết phê duyệt phương án phát hành thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;
(ii) phương án chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Điều lệ của công ty. Trường hợp Điều lệ của công ty không quy định khác, Hội đồng quản trị có quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất; báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ chào bán trái phiếu;
(2) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc chủ sở hữu công ty theo Điều lệ của công ty.
(B) Liên quan đến hoạt động công bố thông tin
(1) Đối với hoạt động công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu, theo đó trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp lưu ý cần phải công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu để tổng hợp, tiếp đó công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
(2) Đối với hoạt động công bố thông tin định kỳ, theo đó định kỳ 06 tháng va hàng năm theo năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu (trái chủ) và Sở giao dịch chứng khoán với thời hạn công bố định kỳ được quy định đối với (i) công bố thông tin định kỳ 06 tháng là 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính; (ii) công bố thông tin định kỳ hàng năm là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Xem thêm TTHC:
Đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng
Đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng
Đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bằng đồng việt nam của tổ chức tài chính quốc tế
Có thể bạn quan tâm:
Quy định mới về phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Quy định mới về công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu
Điều kiện của trái phiếu doanh nghiệp để được phép thực hiện mua, bán
Nguồn: https://bachkhoaluat.vn/cam-nang/16086/thu-tuc-phat-hanh-trai-phieu-rieng-le-cua-doanh-nghiep-moi-nhat