info@cbilaw.vn
+ (84) 028 3979 8855

Sản xuất xe đạp điện và những điều cần biết mới nhất

Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường từ khí thải phương tiện tham gia giao thông đang là vấn đề cấp bách của toàn cầu nói chung và tại các đô thị Việt Nam nói riêng. Do đó, xe chạy năng lượng điện đang được xem là giải pháp hàng đầu giảm thiểu ô nhiễm không khí, môi trường. Vậy, các nhà đầu tư cần lưu ý những gì khi sản xuất xe đạp điện tại Việt Nam. Bài viết dưới đây gửi đến Quý độc giả kiến thức pháp lý về vấn đề này.

Chiếc xe đạp điện thông minh có giá gần 12 triệu đồng
Ảnh minh họa

1. Khái niệm liên quan đến sản xuất, lắp ráp xe đạp điện tại Việt Nam

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 41/2013/TT-BGTVT định nghĩa Xe đạp điện (sau đây gọi chung là Xe) là Xe đạp hai bánh, được vận hành bằng động cơ điện một chiều hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện một chiều, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 250 W, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và có khối lượng bản thân (bao gồm cả ắc quy) không lớn hơn 40 kg.

Bên cạnh đó, tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe đạp điện QCVN 68:2013/BGTVT định nghĩa thêm Xe được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện một chiều được gọi là Xe trợ lực điện.

Việc sản xuất các dòng xe điện cần được hiểu rõ khái niệm, bởi sản xuất xe đạp điện sẽ đặt ra những yêu cầu, điều kiện về kỹ thuật khác với xe mô tô điện, xe gắn máy điện.

2. Căn cứ pháp lý liên quan đến sản xuất, lắp ráp xe đạp điện tại Việt Nam

– Thông tư 41/2013/TT-BGTVT

– QCVN 68:2013/BGTVT

3. Những lưu ý khi sản xuất, lắp ráp xe đạp điện tại Việt Nam

3.1. Điều kiện Cơ sở sản xuất, lắp ráp xe đạp điện

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 41/2013/TT-BGTVT quy định đối với việc kiểm tra chất lượng Xe đạp điện sản xuất, lắp ráp sẽ được thực hiện dựa trên cơ sở đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất (đánh giá COP), theo đó các Cơ sở sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau:

(i) Có quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ sản xuất, lắp ráp, kiểm tra chất lượng cho từng kiểu loại Xe từ khâu kiểm soát chất lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn và xuất xưởng để đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn và tính năng kỹ thuật của Xe;

(ii) Có đủ các thiết bị kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất phù hợp với quy trình sản xuất, lắp ráp đã đề ra;

(iii) Có đủ nguồn nhân lực thực hiện việc sản xuất và kiểm tra chất lượng phù hợp với quy trình sản xuất, lắp ráp đã đề ra.

Đối với việc kiểm tra đánh giá COP, các nội dung đánh giá sẽ bao gồm (i) Quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng: kiểm tra linh kiện đầu vào, kiểm tra trên từng công đoạn, kiểm tra xuất xưởng; (ii) Trang thiết bị kiểm tra chất lượng; (iii) Nguồn nhân lực thực hiện việc kiểm tra chất lượng.

Và, việc đánh giá COP sẽ được thực hiện theo Khoản 3 Điều 6 Thông tư 41/2013/TT-BGTVT, gồm:

“a) Đánh giá COP lần đầu được thực hiện khi cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho Xe;

b) Đánh giá COP hàng năm được thực hiện định kỳ hàng năm;

c) Đánh giá COP đột xuất được thực hiện khi Cơ sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng hoặc khi có các khiếu nại về chất lượng Xe;

3.2. Đăng ký chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật

Các dòng xe đạp điện sau khi được sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ tiến hành thử nghiệm mẫu tại các cơ sở thử nghiệm có đủ điều kiện.

Quy trình thử nghiệm mẫu xe đạp điện được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 41/2013/TT-BGTVT. Sau khi hoàn tất quá trình thử nghiệm, cơ sở thử nghiệm trả mẫu và báo cáo kết quả thử nghiệm cho cơ sở sản xuất. Đồng thời, cơ sở sản xuất phải thực hiện lưu mẫu điển hình không ít hơn 01 năm, kể từ ngày cơ sở sản xuất không tiếp tục sản xuất, lắp ráp các xe cùng kiểu loại. Lưu ý rằng, các yêu cầu an toàn kỹ thuật và phương pháp thử phải đáp ứng Quy chuẩn QCVN 68:2013/BGTVT.

Sau khi tiến hành thử nghiệm mẫu, cơ sở sản xuất hoàn thiện hồ sơ để đăng ký chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật đối với sản phẩm xe đạp điện. Trình tự thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật được quy định tại Điều 8 Thông tư 41/2013/TT-BGTVT. Và, cơ sở sản xuất chỉ được tiến hành sản xuất, lắp ráp các xe đạp điện tiếp theo sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 41/2013/TT-BGTVT. Cơ sở sản xuất phải đảm bảo rằng các xe đạp điện sản xuất, lắp ráp tiếp theo phù hợp với hồ sơ đăng ký, mẫu điển hình đã được thử nghiệm; chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các xe xuất xưởng. Và, từng xe sản xuất hàng loạt phải được cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

3.3. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan

Lưu ý rằng, ngoài những tiêu chuẩn quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe đạp điện QCVN 68:2013/BGTVT, thì cơ sở sản xuất còn phải tuân thủ các tiêu chí Quy chuẩn khác được quy định tại Thông tư 45/2019/TT-BGTVT, cụ thể:

(i) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về động cơ sử dụng cho xe đạp điện;

Mã số: QCVN 75:2019/BGTVT.

(ii) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ắc quy sử dụng cho xe đạp điện;

Mã số: QCVN 76:2019/BGTVT.

Theo đó, các nhà sản xuất xe đạp điện phải đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật như công suất, hiệu suất động cơ điện, …

3.4 Thủ tục, giấy phép cần thiết

Hiện tại, việc sản xuất xe đạp điện không phải là ngành nghề đầu tư có điều kiện và thủ tục kiểm tra xác nhận doanh nghiệp đủ điều kiện sản xuất xe đạp điện đã được hủy bỏ. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, thành lập và xây dựng nhà xưởng lắp ráp đảm bảo đáp ứng điều kiện luật định trước khi tiến hành sản xuất, lắp ráp xe đạp điện.

Có thể bạn quan tâm

Thủ tục đổi giấy phép lái xe trực tuyến

Điều kiện kinh doanh Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô

Nguồn : https://bachkhoaluat.vn/cam-nang/15955/san-xuat-xe-dap-dien-va-nhung-dieu-can-biet-moi-nhat

Leave a Reply