info@cbilaw.vn
+ (84) 028 3979 8855

Thủ tục thành lập công ty thẩm định giá bất động sản mới nhất

Hoạt động định giá, dịch vụ thẩm định giá, tư vấn về giá trị Bất động sản của đang ngày càng phát triển và không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, giá trị bất động sản không ngừng biến đổi dưới tác động của các yếu tố thị trường. Vì thế, để biết tương đối chính xác giá trị của nó phục vụ cho các mục đích khác nhau không đơn giản. Do vậy, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bất động sản được thành lập ngày càng nhiều. Bài viết dưới đây gửi đến Quý độc giả kiến thức pháp lý liên quan đến doanh nghiệp thẩm định giá tài sản.

Tầm quan trọng của thẩm định giá nhà trong các giao dịch mua bán nhà đất
Ảnh minh họa

1. Thẩm định giá bất động sản là gì?

Thẩm định giá được định nghĩa theo Khoản 15 Điều 4 Luật Giá 2012 là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

Từ định nghĩa về thẩm định giá theo Luật Giá 2012, có thể đưa ra định nghĩa về thẩm định giá bất động sản được hiểu là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của bất động sản phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định.

2. Căn cứ pháp lý liên quan doanh nghiệp thẩm định giá bất động sản

– Luật Giá 2012;

– Nghị định 89/2013/NĐ-CP;

– Luật Doanh nghiệp 2020;

– Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

3. Điều kiện thành lập doanh nghiệp thẩm định giá bất động sản

Thẩm định giá bất động sản là một dịch vụ đặc thù và cần đáp ứng theo các quy định của pháp luật về giá.

Căn cứ Điều 38 Luật Giá 2012, để được thành lập và hoạt động thì doanh nghiệp thẩm định giá cần đáp ứng điều kiện (i) được thành lập theo các quy định của Luật Doanh nghiệp; và (ii) được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 39 Luật Giá 2012, Khoản 2 Điều 1 Nghị định 12/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tùy vào từng loại hình doanh nghiệp, cụ thể:

Một là, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

(a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

(b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu;

(c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là (i) thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; (ii) Có ít nhất 03 năm (36 tháng) là thẩm định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá; (iii) Không là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian 01 năm (12 tháng) tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Hai là, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

(a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

(b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên góp vốn;

(c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải là (i) thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; (ii) Có ít nhất 03 năm (36 tháng) là thẩm định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá; (iii) Không là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian 01 năm (12 tháng) tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

(d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Ba là, Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

(a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

(b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên hợp danh;

(c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là (i) thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; (ii) Có ít nhất 03 năm (36 tháng) là thẩm định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá; (iii) Không là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian 01 năm (12 tháng) tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá..

Bốn là, Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

(a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

(b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân;

(c) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là (i) thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; (ii) Có ít nhất 03 năm (36 tháng) là thẩm định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá; (iii) Không là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian 01 năm (12 tháng) tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Năm là, Công ty cổ phần khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

(a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

(b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập;

(c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty cổ phần phải là (i) thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; (ii) Có ít nhất 03 năm (36 tháng) là thẩm định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá; (iii) Không là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian 01 năm (12 tháng) tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

(d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

4. Thủ tục thành lập doanh nghiệp thẩm định giá bất động sản

4.1 Thành lập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bất động sản cần phải thành lập doanh nghiệp. Và, việc thành lập doanh nghiệp được quy định, hướng dẫn tại Luật Doanh Nghiệp 2020Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Xem thêm TTHC:

– Thành lập công ty TNHH 1 thành viên

– Thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên

– Thành lập công ty cổ phần

4.2 Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật nộp hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận được quy định chi tiết tại Điều 14 Nghị định 89/2013/NĐ-CP, cụ thể:

(1) Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

(2) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp;

(3) Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá của các thẩm định viên đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp được doanh nghiệp xác nhận; Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề (nếu có);

(4) Bản sao Hợp đồng lao động hoặc Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) của các thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;

(5) Danh sách xác nhận của doanh nghiện về vốn góp của các thành viên trong trường hợp không có thông tin về danh sách thành viên góp vốn, danh sách cổ đông tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

(6) Biên lai nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

(7) Bản sao chứng thực văn bản bổ nhiệm chức vụ đối với đại điện pháp luật của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có).

Căn cứ Điều 15 Nghị định 89/2013/NĐ-CP, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ (i) cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; hoặc (ii) từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kèm văn bản trả lời lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

5. Những lưu ý cần biết khi hoạt động công ty thẩm định giá bất động sản

Trong quá trình hoạt động dịch vụ thẩm định giá bất động sản, doanh nghiệp cần lưu ý những điểm sau:

(1) Luôn đảm bảo các điều kiện hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ để tránh bị đình chỉ kinh doanh nếu không đảm bảo trong 03 tháng liên tục.

(2) Tổng số vốn góp của cổ đông là tổ chức, thành viên góp vốn là tổ chức tối đa không quá 35% vốn điều lệ của công ty cổ phần thẩm định giá, công ty trách nhiệm hữu hạn thẩm định giá hai thành viên trở lên.

(3) Luôn tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

(4) Tuân thủ chế độ báo cáo, cụ thể: (a) Báo cáo định kỳ: Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp thẩm định giá báo cáo theo Mẫu Báo cáo tình hình doanh nghiệp và một số chỉ tiêu hoạt động thẩm định giá năm. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm liền sau năm báo cáo; và (b) Báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp thẩm định giá báo cáo đột xuất theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Có thể bạn quan tâm

Hội đồng thẩm định giá PPP bao gồm?

Thời hạn cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Nguồn: https://bachkhoaluat.vn/cam-nang/15930/thu-tuc-thanh-lap-cong-ty-tham-dinh-gia-bat-dong-san-moi-nhat

Leave a Reply