info@cbilaw.vn
+ (84) 028 3979 8855

Thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường mới nhất

Hiện nay, nhu cầu về việc dạy thêm, học thêm ngoài giờ không còn là điều xa lạ đối với với các em học sinh. Việc dạy thêm, học thêm không chỉ đáp ứng nhu cầu về việc bổ sung kiến thức của học sinh mà còn tạo thêm nguồn thu nhập cho người dạy. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ bản chất của việc dạy thêm, học thêm và các quy định về tổ chức dạy thêm, học thêm. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn vấn đề trên theo quy định pháp luật hiện hành.

Ảnh minh hoạ

1. Hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là gì?

Tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm như sau:

1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Theo đó, việc dạy thêm, học thêm bao gồm hai hình thức:

– Dạy thêm, học thêm trong nhà trường: là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.

– Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục của dạy thêm, học thêm trong nhà trường tổ chức.

2. Căn cứ pháp lý liên quan đến việc dạy thêm, học thêm

– Thông tư 17/2012/TT-BGDĐTquy định về dạy thêm, học thêm

– Quyết định 2499/QĐ-BGDĐT về việc công bố hết hiệu lực các điều: 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT

3. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm

Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT, việc dạy thêm, học thêm cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

– Thứ nhất, hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.

– Thứ hai, không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.

– Thứ ba, đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.

– Thứ tư, không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.

– Thứ năm, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

4. Điều kiện và thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường

Trước đây, theo quy định tại Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT, tổ chức, cá nhân cần phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép để có thể dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường. Tuy nhiên, tại Quyết định 2499/QĐ-BGDĐT đã bãi bỏ quy định về vấn đề này. Như vậy, theo quy định hiện hành, việc dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường không phải đáp ứng điều kiện về giấy phép, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức dạy thêm, học thêm chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ dạy thêm, học thêm tùy theo quy mô hoạt động phù hợp. Các cơ sở dạy thêm có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: hộ kinh doanh, Công ty TNHH…

Tham khảo thủ tục:

– Đăng ký thành lập hộ kinh doanh

– Đăng ký thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên

– Đăng ký thành lập công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

– Đăng ký thành lập mới đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

– Đăng ký thành lập công ty cổ phần

– Đăng ký thành lập công ty hợp danh

5. Một số vấn đề cần lưu ý

Thứ nhất, về mức thu học phí:

Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.Tuy nhiên, việc tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài trường vẫn phải thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm. Trong đó, mỗi địa phương sẽ có quy định riêng hướng dẫn thu tiền học thêm sao cho phù hợp nhất.

Thứ hai, về các trường hợp không được tổ chức dạy thêm:          

Theo Điều 4 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định một số trường hợp dưới đây không được dạy thêm, cụ thể như sau:

– Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.

– Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.

– Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.

– Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:

+ Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;

+ Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.

Có thể bạn quan tâm:

Cơ sở giáo dục đại học bị đình chỉ hoạt động đào tạo khi nào?

Dạy thêm, học thêm là gì? Các trường hợp nào không được phép dạy thêm?

Khi nào nhà giáo được tính lương dạy thêm giờ?

Mọi thắc mắc, nhu cầu tư vấn liên quan đến dịch vụ thực hiện thủ tục tổ chức dạy, học thêm ngoài nhà trường mới nhất và các dịch vụ pháp lý khác có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH CBI để được hỗ trợ.

[vc_row][vc_column width=”1/2″]

Lỗi: Không tìm thấy biểu mẫu liên hệ.

[/vc_column][vc_column width=”1/2″][miako-vc-contact-info title=”THÔNG TIN LIÊN HỆ” company_description=”Công ty Luật TNHH CBI chuyên tư vấn về pháp lý doanh nghiệp, đầu tư và được đánh giá là một trong những công ty luật uy tín tại Việt Nam.” address=”87A đường Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.” phone=”+ (84) 28 3979 8855″ email=”info@cbilaw.vn” fax=””][/vc_column][/vc_row]