Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất
Việt Nam là thị trường bán lẻ đầy tiềm năng, thu hút sự chú ý lớn của các nhà đầu tư trong nước lẫn nước ngoài, bằng chứng là trong những năm gần đây, Việt Nam đón nhận làn sóng đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bán lẻ rất mạnh mẽ. Các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động bán lẻ tại Việt Nam, ngoài việc phải được cấp Giấy phép kinh doanh còn phải xin Giấy phép lập cơ sở bán lẻ nếu thuộc các trường hợp luật định.
Ảnh minh hoạ
1. Khái niệm liên quan đến bán lẻ và lập cơ sở bán lẻ
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP về khái niệm bán lẻ như sau:
“Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khác để sử dụng vào mục đích tiêu dùng.”
Thêm vào đó, đối với khái niệm “cơ sở bán lẻ” cũng được quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP như sau:
“Cơ sở bán lẻ là địa điểm thực hiện hoạt động bán lẻ.”
Ngoài ra, đối tượng được cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP như sau:
“Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để lập cơ sở bán lẻ.”
2. Quy định pháp luật liên quan đến bán lẻ
– Luật Quản lý ngoại thương 2017
– Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ thứ nhất
Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 09/2018/NĐ-CP điều kiện để được lập cơ sở bán lẻ như sau:
– Có kế hoạch về tài chính để lập cơ sở bán lẻ;
– Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã được thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên;
– Địa điểm lập cơ sở bán lẻ phù hợp với quy hoạch có liên quan tại khu vực thị trường địa lý.
Ngoài ra Bộ Công thương cũng sẽ dựa trên những căn cứ quy định tại Điều 25 Nghị định 09/2018/NĐ-CP để xem xét cấp Giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ như sau:
– Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa: Sự phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực của vùng, quốc gia.
– Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
+ Sự phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực của vùng, quốc gia;
+ Tiến trình đàm phán mở cửa thị trường của Việt Nam;
+ Nhu cầu mở cửa thị trường của Việt Nam;
+ Chiến lược hợp tác với đối tác nước ngoài của Việt Nam;
+ Quan hệ ngoại giao, vấn đề an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
4. Nội dung, thời hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 09/2018/NĐ-CP về việc quy định nội dung và thời hạn Giấy phép lập cơ sở bán lẻ như sau:
– Nội dung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP)
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
+ Tên, địa chỉ của cơ sở bán lẻ;
+ Loại hình cơ sở bán lẻ;
+ Quy mô cơ sở bán lẻ;
+ Các nội dung khác;
+ Thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ,
– Thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
+ Giấy phép lập cơ sở bán lẻ có thời hạn tương ứng với thời hạn còn lại trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án lập cơ sở bán lẻ. Trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ tương ứng với thời hạn được ghi trong tài liệu về địa điểm lập cơ sở bán lẻ;
+ Thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được cấp lại bằng thời hạn còn lại của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đã được cấp;
+ Thời hạn của Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được gia hạn thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Nghị định 09/2018/NĐ-CP.
5. Hồ sơ cấp Giấy phép bán lẻ
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 09/2018/NĐ-CP về hồ sơ cấp Giấy phép bán lẻ như sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
– Bản giải trình có nội dung:
+ Địa điểm lập cơ sở bán lẻ: Địa chỉ cơ sở bán lẻ; mô tả khu vực chung, có liên quan và khu vực sử dụng để lập cơ sở bán lẻ; giải trình việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Nghị định này; kèm theo tài liệu về địa điểm lập cơ sở bán lẻ;
+ Kế hoạch kinh doanh tại cơ sở bán lẻ: Trình bày kế hoạch kinh doanh và phát triển thị trường; nhu cầu về lao động; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của kế hoạch kinh doanh;
+ Kế hoạch tài chính cho việc lập cơ sở bán lẻ: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất trong trường hợp đã thành lập ở Việt Nam từ 01 năm trở lên; giải trình về vốn, nguồn vốn và phương án huy động vốn; kèm theo tài liệu về tài chính.
– Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế quá hạn.
– Bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án lập cơ sở bán lẻ (nếu có), Giấy phép kinh doanh.
– Bản giải trình các tiêu chí ENT quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 23 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, trong trường hợp phải thực hiện ENT.
6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép bán lẻ thứ nhất
Điều 28 Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về trình tự thủ tục Giấy phép bán lẻ như sau:
7. Những điều cần lưu ý về cấp Giấy phép bán lẻ thứ nhất
– Trường hợp địa điểm lập cơ sở bán lẻ thứ nhất cùng tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương với trụ sở chính, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có quyền đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời với cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 09/2018/NĐ-CP.
– Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện: Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh khi thực hiện các hoạt động phải cấp Giấy phép kinh doanh; thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ khi lập cơ sở bán lẻ, theo quy định tại Nghị định này.
– Tổ chức kinh tế có cơ sở bán lẻ tại Việt Nam, sau khi nhận vốn góp trở thành tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư, phải làm thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Mọi thắc mắc, nhu cầu tư vấn liên quan đến dịch vụ xin cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất và các dịch vụ pháp lý khác có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH CBI để được hỗ trợ.
[vc_row][vc_column width=”1/2″]
Lỗi: Không tìm thấy biểu mẫu liên hệ.
[/vc_column][vc_column width=”1/2″][miako-vc-contact-info title=”THÔNG TIN LIÊN HỆ” company_description=”Công ty Luật TNHH CBI chuyên tư vấn về pháp lý doanh nghiệp, đầu tư và được đánh giá là một trong những công ty luật uy tín tại Việt Nam.” address=”87A đường Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.” phone=”+ (84) 28 3979 8855″ email=”info@cbilaw.vn” fax=””][/vc_column][/vc_row]