info@cbilaw.vn
+ (84) 028 3979 8855

Điều kiện, thủ tục để cấp phép cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Quá trình hội nhập đã góp phần đẩy mạnh dịch chuyển lao động giữa các Quốc gia trên thế giới. Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam là nơi thu hút nhiều lao động từ các quốc gia ở nhiều châu lục khác nhao. Tuy nhiên, để người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam, nhà nước đã xây dựng một hệ thống cơ chế quản lý riêng trong quy định của hệ thống pháp luật đối với nhóm đối tượng này. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể những điều kiện, thủ tục để cấp phép cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Ảnh minh hoạ

1. Khái niệm người lao động nước ngoài

– Hiện nay, người lao động nước ngoài được hiểu là công dân mang quốc tịch của một quốc gia khác, hay người không có quốc tịch, trong độ tuổi lao động, đang sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam hoặc một quốc gia tiếp nhận lao động khác. Mỗi quốc gia hoàn toàn có quyền đặt ra các điều kiện để chấp nhận lao động nước ngoài vào làm việc tại nước mình, phù hợp với thông lệ quốc tế, pháp luật quốc gia và các nguyên tắc cơ bản trong cộng đồng.

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người lao động nước ngoài được vào làm việc tại Việt Nam theo một trong những hình thức như sau:

a) Thực hiện hợp đồng lao động;

b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

c) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;

d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;

đ) Chào bán dịch vụ;

e) Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

g) Tình nguyện viên;

h) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

i) Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;

k) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;

l) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Quy định của pháp luật liên quan

– Bộ luật lao động 2019.

– Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại việt nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

3. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

– Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật lao động 2019, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Đầu tiên, người lao động phải đạt đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

+ Bên cạnh đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

+ Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.

+ Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật lao động 2019, bao gồm những đối tượng là người lao động nước ngoài không thuộc diện được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam.

– Riêng đối với nhóm người lao động nước ngoài là các chuyên gia, lao động kỹ thuật cần đáp ứng thêm một số điều kiện đặc thù tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

– Đối với chuyên gia: Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, chuyên gia là người lao động nước ngoài phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;

+ Bên cạnh đó, đối với các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, người lao động còn cần thoả mãn thêm các điều kiện riêng theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

– Đối với lao động kỹ thuật: Theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo;

+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

– Đối với hai nhóm đối tượng đặc thù này, cần phải có những văn bản chứng minh thoả mãn các điều kiện luật định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

4. Thời hạn của giấy phép lao động

Về thời hạn của giấy phép lao động được cấp cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:

“1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.

2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.

3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.

6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.

8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.

9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.”

– Cần lưu ý rằng, theo quy định tại khoản 2 Điều 151 Bộ luật lao động 2019, thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Vậy nên, khi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, giữa người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Xem thêmXin cấp giấy phép lao động tại trụ sở hay chi nhánh?

5. Trình tự, thủ tục cấp phép cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định.

Xem thủ tục:

– Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (cấp Trung ương)

– Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (cấp tỉnh)

6. Các trường hợp không thuộc diện cấp phép cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Không phải tất cả các cá nhân là người nước ngoài phải được cấp giấy phép lao động để làm việc tại Việt Nam. Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động 2019, có 9 trường hợp cụ thể không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

 –  Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

–  Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

–  Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

– Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

– Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

– Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ

Theo đó, những đối tượng này được quy định chi tiết tại Mục 2 Chương II Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Cụ thể, Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP đề cập các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (bên cạnh các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật lao động 2019) như sau:

+ Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

+  Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

+ Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

+ Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

+ Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

+ Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

+ Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

+ Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

+ Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

+ Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

+ Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

+ Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

+ Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Xem thủ tục:

– Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (Cấp trung ương)

– Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (Cấp tỉnh)

7. Những lưu ý về giấy phép lao động

– Về việc cấp phép lao động trong một số trường hợp đặc biệt:

+ Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động hoặc đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì người lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động.

Xem thủ tục:

– Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại việt nam (đối với người lao động đã được cấp giấy phép lao động làm việc cho người sử dụng lao động khác) cấp trung ương

– Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại việt nam (đối với người lao động đã được cấp giấy phép lao động làm việc cho người sử dụng lao động khác) cấp tỉnh

– Về các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực:

Theo Điều 156 Bộ luật lao động 2019 giấy phép lao động hết hiệu lực trong các trường hợp sau:

+ Giấy phép lao động hết thời hạn

+ Chấm dứt hợp đồng lao động.

+  Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

+  Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

+  Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

+ Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

+  Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

+ Giấy phép lao động bị thu hồi.

Xem thêmMột số bất cập và kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

 Bách Khoa Luật

Nguồn: https://bachkhoaluat.vn/cam-nang/9603/dieu-kien-thu-tuc-de-cap-phep-cho-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai-lam-viec-tai-viet-nam

Leave a Reply