info@cbilaw.vn
+ (84) 028 3979 8855

Cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động

Thông thường, người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước cấp. Tuy nhiên, pháp luật quy định một số trường hợp, người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không cần xin cấp giấy phép lao động mà chỉ cần thực hiện thủ tục xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Hãy cùng tìm hiểu về các yêu cầu và thủ tục cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thông qua bài viết sau đây.

Ảnh minh hoạ

1. Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động là gì?

Pháp luật hiện hành không có quy định khái niệm về Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, tuy nhiên ta có thể hiểu rằng đây là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong một số trường hợp đặc biệt. Người lao động nước ngoài được cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được coi là làm việc hợp pháp, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quan hệ lao động tại Việt Nam.

2. Căn cứ pháp lý liên quan đến việc cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

– Bộ luật Lao động 2019;

– Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;

– Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động việt nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

3. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Căn cứ quy định tại Khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019, Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm các trường hợp dưới đây:

– Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;

– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;

– Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;

– Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;

– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

– Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;

– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

– Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;

– Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

– Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;

– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;

– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;

– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

– Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:

+ Giảng dạy, nghiên cứu;

+ Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

Theo đó, người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp nêu trên không cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động, thay vào đó người lao động thực hiện thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định pháp luật hiện hành trừ một số trường hợp đặc biệt dưới đây.

Một số trường hợp đặc biệt:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP: Trường hợp quy định tại Khoản 4 và Khoản 6 Điều 154 của Bộ luật Lao động và Khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Theo đó, các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động và không phải thực hiện thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động mà chỉ cần báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc theo quy định trên gồm:

– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;

– Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;

– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

– Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

– Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;

– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Người sử dụng lao động thực hiện thủ tục xin chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Đối với người sử dụng lao động (trừ nhà thầu)

Căn cứ Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, trước khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động nước ngoài có trách nhiệm xin văn bản chấp thuận về việc sử dụng lao động nước ngoài đối với các trường hợp sau:

– Người lao động nước ngoài thuộc trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;

– Người lao động nước ngoài được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

Xem chi tiết thủ tục tại đây:

– Báo cáo giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (Cấp Tỉnh)

– Báo cáo giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (Cấp Trung ương)

Đối với người sử dụng lao động là nhà thầu

Căn cứ Điều 5 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, trước khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, nhà thầu sử dụng lao động nước ngoài có trách nhiệm xin văn bản chấp thuận về việc sử dụng lao động nước ngoài.

Theo đó, trước khi tuyển người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần tuyển để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi nhà thầu thực hiện gói thầu theo Mẫu số 04/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Xem chi tiết thủ tục tại đây: Đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài của nhà thầu

Bước 2: Người sử dụng lao động thực hiện thủ tục xin cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Xem chi tiết thủ tục tại đây: 

– Thủ tục xác nhận người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động (Cấp Tỉnh)

– Thủ tục xác nhận người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động (Cấp Trung ương)

6. Một số vấn đề cần lưu ý 

Thứ nhấtvề thời hạn của Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8, Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:

– Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.

– Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.

– Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

– Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

– Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.

– Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

– Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.

– Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.

– Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Thứ hai, về xử phạt vi phạm hành chính:

Căn cứ Khoản 1 Điều 6, Khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, trường hợp làm việc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người sử dụng lao động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Đối với người lao động nước ngoài:

+ Hình phạt chính: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

+ Hình phạt bổ sung: Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

– Đối với người sử dụng lao động nước ngoài:

+ Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức;

+ Đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người: Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân, từ 90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức;

+ Đối với vi phạm từ 21 người trở lên: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân, từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.

Mọi thắc mắc, nhu cầu tư vấn liên quan đến dịch vụ thực hiện thủ tục Cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động mới nhất và các dịch vụ pháp lý khác có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH CBI để được hỗ trợ.

[vc_row][vc_column width=”1/2″]

Lỗi: Không tìm thấy biểu mẫu liên hệ.

[/vc_column][vc_column width=”1/2″][miako-vc-contact-info title=”THÔNG TIN LIÊN HỆ” company_description=”Công ty Luật TNHH CBI chuyên tư vấn về pháp lý doanh nghiệp, đầu tư và được đánh giá là một trong những công ty luật uy tín tại Việt Nam.” address=”87A đường Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.” phone=”+ (84) 28 3979 8855″ email=”info@cbilaw.vn” fax=””][/vc_column][/vc_row]

Leave a Reply