Thủ tục xin cấp thẻ đi lại quốc tế ABTC (Thẻ APEC) mới nhất
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhu cầu đi lại giữa các nền kinh tế thành viên APEC của các doanh nhân ngày càng gia tăng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, dịch vụ…, Chính phủ Việt Nam đã tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC (ABTC). Vậy điều kiện một doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam được cấp thẻ ABTC là gì? Trình tự, thủ tục thực hiện ra sao? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.

Ảnh minh hoạ
1. Thẻ ABTC là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg:
“1. Thẻ đi lại doanh nhân APEC, gọi tắt là thẻ ABTC, là một loại thẻ do cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên APEC cấp cho doanh nhân của mình sau khi nhận được sự đồng ý cho phép nhập cảnh từ các nền kinh tế thành viên khác.”
Như vậy, Thẻ ABTC (APEC Business Travel Card) là một loại giấy tờ đặc biệt cho phép doanh nhân của các nền kinh tế thành viên APEC đi lại ngắn hạn, nhiều lần mà không cần xin thị thực nhập cảnh, đồng thời được ưu tiên khi làm thủ tục xuất nhập cảnh tại các quốc gia tham gia chương trình.
2. Căn cứ pháp lý về việc cấp thẻ ABTC
Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 03/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc cấp và quản lý thẻ ABTC.
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019.
3. Điều kiện để được cấp thẻ ABTC
3.1. Điều kiện đối với doanh nghiệp
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg:
2. Điều kiện đối với doanh nghiệp nơi doanh nhân đang làm việc:
a) Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên, chấp hành đúng quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các quy định pháp luật liên quan khác;
b) Doanh nghiệp phải có các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh trực tiếp với đối tác của các nền kinh tế thành viên APEC;
c) Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ hoặc các mục đích kinh tế khác tại các nền kinh tế thành viên APEC.”
Như vậy, điều kiện để được xem xét cấp thẻ ABTC gồm:
+ Doanh nghiệp đã hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên;
+ Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội;
+ Có hoạt động ký kết hợp tác kinh doanh trực tiếp với các đối tác thuộc nền kinh tế APEC;
+ Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên phục vụ các mục đích kinh tế tại các nền kinh tế APEC.
3.2. Điều kiện đối với cá nhân doanh nhân
Theo khoản 3 Điều 8 và khoản 3 Điều 9 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg:
“3. Điều kiện đối với doanh nhân đề nghị cấp thẻ ABTC:
a) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đang làm việc, giữ chức vụ thực tế tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC;
c) Không thuộc các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.”
“Điều 9. Đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC
3. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch công ty; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc doanh nghiệp;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
c) Kế toán trưởng, Giám đốc bộ phận hoặc Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.”
Tựu chung, điều kiện để cá nhân doanh nhân được xem xét cấp thẻ ABTC gồm:
– Là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Là người đang giữ chức vụ thực tế tại doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên;
– Không thuộc các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh.
– Đang đảm nhận một số chức danh tiêu biểu tại doanh nghiệp như: Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng liên quan đến hoạt động thương mại – đầu tư, Trưởng chi nhánh…
4. Thời hạn và thời gian lưu trú khi sử dụng thẻ ABTC
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg:
– Thời hạn thẻ: Thẻ ABTC có hiệu lực trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
– Thời gian lưu trú: Dao động từ 60 đến 180 ngày tuỳ quốc gia, theo dõi tại Bảng sau.
Nền kinh tế | Thời hạn thẻ (năm) | Số ngày lưu trú mỗi lần nhập cảnh | Cảng nhập cảnh |
Úc (AUS) | 5 | 90 | Tất cả |
Bangladesh (BD) | 5 | 90 | Cảng chỉ định |
Chile (CHL) | 5 | 90 | Tất cả |
Trung Quốc (PRC) | 5 | 60 | Tất cả |
Hồng Kông (HKC) | 5 | 60 | Tất cả |
Indonesia (INA) | 5 | 60 | Cảng chỉ định |
Nhật Bản (JPN) | 5 | 90 | Tất cả |
Hàn Quốc (ROK) | 5 | 90 | Tất cả |
Malaysia (MAS) | 5 | 90 | Cảng chỉ định |
Mexico (MEX) | 5 | 180 | Tất cả |
New Zealand (NZ) | 5+ | 90 | Tất cả |
Papua New Guinea (PNG) | 5 | 60 | Cảng chỉ định |
Peru (PE) | 5 | 90 | Tất cả |
Philippines (PHL) | 5 | 60 | Tất cả |
Nga (RUS) | 5 | 90+ | Tất cả |
Singapore (SGP) | 5 | 60 | Tất cả |
Đài Loan (CT) | 5 | 90 | Tất cả |
Thái Lan (THA) | 5 | 90 | Tất cả |
Việt Nam (VN) | 5 | 90 | Tất cả |
Chú thích:
+: Nga – tối đa 90 ngày trong tổng thời gian 180 ngày
5. Trình tự, thủ tục cấp thẻ ABTC
Căn cứ quy định tại Điều 12, 13 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg, việc cấp thẻ ABTC trải qua 02 giai đoạn:
5.1. Giai đoạn 1: Xin cấp văn bản đồng ý cho phép sử dụng thẻ ABTC
a. Cơ quan có thẩm quyền[1]: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
b. Thành phần hồ sơ[2]:
– Văn bản đề nghị cấp thẻ theo mẫu CV01;
– Quyết định bổ nhiệm chức vụ của doanh nhân;
– Hợp đồng thương mại của doanh nghiệp ký kết trực tiếp hoặc qua giao dịch điện tử với đối tác của nền kinh tế thành viên APEC có thời hạn không quá 02 năm tính đến thời điểm đề nghị được sử dụng thẻ ABTC, kèm theo các văn bản thể hiện hợp đồng, tài liệu ký kết, hợp tác đã được thực hiện;
– Báo cáo tổng hợp kê chi tiết các khoản thuế của doanh nghiệp, doanh nhân đã đóng vào Ngân sách nhà nước trong 12 tháng tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC;
– Báo cáo quyết toán tài chính trong năm gần nhất của doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
– Báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong 12 tháng gần nhất;
– Bảng kê chi tiết thông tin đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong 12 tháng gần nhất;
– Bằng chứng đóng bảo hiểm xã hội của doanh nhân với đúng chức vụ đề nghị cấp thẻ từ 12 tháng trở lên.
– Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của doanh nhân đề nghị cấp thẻ.
* Lưu ý: Những văn bản sử dụng tiếng nước ngoài cần được dịch thuật công chứng hoặc chứng thực sang tiếng Việt tại cơ quan có thẩm quyền.
d. Thời gian xử lý[3]:
– Bước 1: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh sẽ chuyển thông tin của doanh nghiệp/doanh nhân đến các cơ quan liên quan như thuế, hải quan, bảo hiểm, công an để xác minh.
– Bước 2: Trong vòng 20 ngày, các cơ quan trên phải phản hồi bằng văn bản. Nếu không phản hồi đúng hạn, được hiểu là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về việc này. Trường hợp cần xác minh thêm, các cơ quan có thẩm quyền xác minh có thể gia hạn 01 lần, tối đa 15 ngày.
– Bước 3: Sau khi có kết quả xác minh và đánh giá năng lực doanh nghiệp, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan chuyên môn sẽ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh văn bản đồng ý (nếu đủ điều kiện) hoặc thông báo từ chối (nếu không đủ điều kiện).
– Bước 4: Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ ban hành văn bản chấp thuận cho sử dụng thẻ ABTC trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ từ cơ quan chuyên môn. Nếu từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.2. Giai đoạn 2: Đề nghị cấp thẻ ABTC tại Bộ Công an
a. Cơ quan có thẩm quyền[4]: Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an
b. Thành phần hồ sơ[5]:
– Tờ khai đề nghị cấp thẻ theo mẫu TK06 (có dán ảnh);
– 02 ảnh mới chụp, cỡ 3cm x 4cm, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính, phông nền màu trắng;
– Văn bản đề nghị cấp thẻ theo mẫu CV02;
– Văn bản đồng ý cho phép sử dụng thẻ ABTC từ UBND (là kết quả của giai đoạn 1).
c. Thời gian xử lý[6]:
– Bước 1: Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí theo quy định, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm trao đôi dữ liệu nhân sự của người đề nghị cấp thẻ với có quan có thẩm quyền của các nền kinh tế thành viên APEC.
– Bước 2: Trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày trao đổi dữ liệu nhân sự, các nền kinh tế thành viên APEC xét duyệt nhân sự của người đề nghị cấp thẻ.
– Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan có thẩm quyền của tất cả các nền kinh tế thành viên, Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp thẻ ABTC cho người đề nghị.
*Trường hợp chưa nhận đủ ý kiến của các nền kinh tế thành viên, nếu doanh nhân có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có văn bản đề nghị gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị.
d. Lệ phí cấp mới thẻ[7]: 1.200.000 đồng
Thủ tục hành chính có liên quan:
Cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC tại địa phương
6. Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục xin cấp thẻ ABTC
– Lưu ý, mặc dù Hoa Kỳ và Canada hiện là thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), tuy nhiên hai quốc gia này không tham gia chương trình thẻ đi lại doanh nhân APEC (APEC Business Travel Card – ABTC). Do đó, công dân được cấp thẻ ABTC khi nhập cảnh vào Hoa Kỳ hoặc Canada vẫn phải thực hiện thủ tục xin thị thực theo quy định của pháp luật nhập cư hiện hành của từng quốc gia.
– Văn bản chấp thuận cho phép sử dụng thẻ ABTC do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ban hành (theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg) chỉ có giá trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký. Sau thời hạn này, nếu chưa nộp hồ sơ cấp thẻ thì doanh nghiệp phải xin lại văn bản chấp thuận mới.
– Các trường hợp hủy giá trị sử dụng thẻ ABTC
+ Doanh nhân bị mất thẻ ABTC.
+ Doanh nhân không còn giữ các chức vụ hoặc thay đổi chức vụ nêu tại Điều 9 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg.
+ Doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, ngừng hoạt động.
+ Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ ABTC.
+ Doanh nhân không còn giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
+ Doanh nhân đang phải chấp hành bản án hình sự hoặc có phán quyết của Tòa án về việc hạn chế đi lại.
+ Doanh nhân có tên trong danh sách thông báo của cơ quan có thẩm quyền của một nền kinh tế thành viên ghi trên thẻ thông báo thẻ ABTC của doanh nhân đó không còn giá trị. Khi đó thẻ ABTC chỉ còn giá trị nhập cảnh, xuất cảnh các nền kinh tế còn lại có tên ghi trên thẻ.
+ Vì lý do quốc phòng, an ninh.
Có thể bạn quan tâm:
Điều kiện, thủ tục cấp visa lao động mới nhất
Điều kiện, thủ tục cấp visa du lịch mới nhất
Điều kiện, thủ tục cấp visa thăm thân mới nhất
[1] Căn cứ quy định tại Điều 10 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg
[2] Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg
[3] Căn cứ quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 12 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg
[4] Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 13 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg
[5] Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 13 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg
[6] Căn cứ quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 13 và khoản 1 Điều 15 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg
[7] Căn cứ quy định tại Thông tư 25/2021/TT-BTC
Mọi thắc mắc, nhu cầu tư vấn liên quan đến dịch vụ thực hiện thủ tục xin cấp thẻ đi lại quốc tế ABTC (Thẻ APEC) và các dịch vụ pháp lý khác có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH CBI để được hỗ trợ.