Điều kiện, thủ tục và thời điểm rút vốn theo hình thức công ty TNHH một thành viên hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu
Việc công ty hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu là một trong những cách thức giúp chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên rút vốn. Vậy điều kiện, thủ tục hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu trong công ty TNHH một thành viên được quy định như thế nào và thời điểm nào thì chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên được rút vốn thông qua hình thức trên? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các vấn đề này.

Ảnh minh họa
1. Điều kiện hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu trong công ty TNHH một thành viên
Căn cứ điểm a, khoản 3, Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định điều kiện để công ty TNHH một thành viên giảm vốn điều lệ khi đáp ứng đồng thời hai điều kiện (i) đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và (ii) bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty.
2. Thời điểm nào chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên được rút vốn khi công ty hoàn trả một phần vốn góp, và khi nào công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ?
Căn cứ Khoản 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020: “Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.”
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể “ngày có thay đổi” trong trường hợp công ty TNHH một thành viên giảm vốn điều lệ bằng hình thức hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu. Để xác định thời điểm này, có thể áp dụng tương tự quy định đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên tại Khoản 4 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, theo đó: “… trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về việc tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.”
Do đó, có thể hiểu rằng, “ngày có thay đổi” trong trường hợp công ty TNHH một thành viên giảm vốn điều lệ là chính là ngày công ty hoàn tất việc thanh toán số vốn hoàn trả cho chủ sở hữu.
Như vậy, thời điểm chủ sở hữu được rút vốn là thời điểm công ty thực hiện xong việc thanh toán phần vốn hoàn trả; và trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm thanh toán nêu trên, Công ty phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Kết luận
Từ các phân tích nêu trên, có thể kết luận rằng:
3.1. Trường hợp Công ty TNHH một thành viên đã hoạt động liên tục từ đủ 02 năm trở lên kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, và bảo đảm khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu, thì chủ sở hữu có quyền rút vốn thông qua hình thức Công ty hoàn trả một phần vốn góp.
3.2. Thời điểm chủ sở hữu được coi là rút vốn hợp pháp là thời điểm Công ty thực hiện việc hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu, theo quyết định của chủ sở hữu và trước khi Công ty thực hiện thủ tục đăng ký giảm vốn điều lệ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh. Sau khi hoàn tất việc hoàn trả, Công ty có nghĩa vụ đăng ký giảm vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất thanh toán, để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.
Mọi thắc mắc, nhu cầu tư vấn liên quan đến dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các dịch vụ pháp lý khác có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH CBI để được hỗ trợ.