info@cbilaw.vn
+ (84) 028 3979 8855

Phân biệt doanh nghiệp khoa học – công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao

Công nghệ ngày nay đang phát triển với tốc độ chóng mặt, tạo điều kiện cho sự thay đổi và tiến bộ của xã hội ngày một tiên tiến hơn, hiện đại hơn. Vì vậy mà việc thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư để phát triển các doanh nghiệp liên quan đến khoa học – công nghệ cũng được nhà nước đặc biệt quan tâm. Tiêu biểu là doanh nghiệp khoa học – công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao. Vậy như thế nào là doanh nghiệp khoa học – công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, hai doanh nghiệp này có gì khác nhau? Hãy cùng bài viết dưới đây tìm hiểu thêm về vấn đề này nhé.

Ảnh minh họa

1. Định nghĩa liên quan đến doanh nghiệp khoa học – công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao

1.1 Định nghĩa về doanh nghiệp khoa học – công nghệ

Căn cứ Khoản 1, 2, 10 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định về khái niệm khoa học và công nghệ như sau:

“Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.”

“Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.”

Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội.”

Và căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định:

“Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm, hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.”

1.2 Định nghĩa về doanh nghiệp công nghệ cao

Khái niệm Công nghệ cao, Khoản 1 Điều 3 Luật công nghệ cao năm 2008 quy định Công nghệ cao “là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.”

Về khái niệm Doanh nghiệp công nghệ cao, Khoản 4 Điều 3 Luật Công nghệ cao 2008 quy định Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.”

Như vậy có thể thấy hai doanh nghiệp này đều có điểm chung là doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ. Thêm một điểm nữa doanh nghiệp khoa học công nghệ được bao hàm rộng hơn doanh nghiệp công nghệ cao khi doanh nghiệp công nghệ cao tập trung vào nghiên cứu phát triển những công nghệ cao và được điều chỉnh bởi Luật Công nghệ cao 2008.

2. Căn cứ pháp lý liên quan đến doanh nghiệp khoa học – công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao

– Luật Công nghệ cao 2008;

– Quyết định 55/2010/QĐ-TTg thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao;

– Quyết định 10/2021/QĐ-TTg quy định về tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao;

– Quyết định 38/2020/QĐ-TTg về Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;

– Thông tư 32/2011/TT-BKHCN quy định việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao;

Luật Khoa học và Công nghệ 2013;

Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước;

Thông tư 10/2021/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

3. Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa doanh nghiệp khoa học – công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao

– Giống nhau:

+ Cả doanh nghiệp khoa học – công nghệ và doanh nhiệp công nghệ cao đều là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp sau đó mới đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.

+ Về ưu đãi được hưởng cả doanh nghiệp khoa học – công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao đều được hưởng ưu đãi giống nhau về:

(1) Miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:

Khoản 5 Điều 6 Thông tư 333/2016/TT-BTC:

Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn tiền thuê đất trong cả thời hạn thuê đất đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan đối với hoạt động khoa học công nghệ (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.

(2) Ưu đãi về Thuế nhập khẩu

Điều 15 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP: Với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh Mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.

– Khác nhau:

Tiêu chíDoanh nghiệp khoa học – công nghệDoanh nghiệp công nghệ cao
Điều kiện cấp Giấy chứng nhậnCăn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 13/2019/NĐ-CP thì doanh nghiệp khoa học – công nghệ cần đáp ứng được những tiêu chí sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
Thứ hai, doanh nghiệp có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định. Cụ thể theo hướng dẫn tại điểm b Mục 2 Công văn 1048/BKHCN-PTTTDN năm 2019 quy định doanh nghiệp thuộc một trong hai trường hợp: – Có năng lực tạo ra kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định. Năng lực tạo ra kết quả KH&CN được thể hiện ở việc doanh nghiệp tự nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện, tạo ra kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận. – Có năng lực ứng dụng kết quả KH&CN được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định. Năng lực ứng dụng kết quả KH&CN được thể hiện ở việc doanh nghiệp đảm bảo được các điều kiện cần thiết (quy định tại mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP) để triển khai ứng dụng kết quả KH&CN vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh nghiệp phải có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu. Cụ thể theo quy định tại Điều 6 Thông tư 10/2021/TT-BKHCN quy định Điều kiện về tỷ lệ doanh thu cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ là: Doanh nghiệp có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đáp ứng điều kiện tỷ lệ doanh thu đạt tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của 01 (một) trong 03 (ba) năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Thứ tư, đối với doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm thì đáp ứng các điều kiện quy định tại 2 điều kiện đầu tiên được chứng nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Xem thêm TTHC: Thủ tục cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ (cấp tỉnh) Thủ tục cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ (cấp Bộ)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật công nghệ cao năm 2008 được sửa đổi tại Điều 75 Luật đầu tư 2014 (Khoản 3 Điều 76 Luật đầu tư 2020 vẫn giữ nguyên hiệu lực của Điều 75 Luật Đầu tư 2014), Điều 3 Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg thì Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
Thứ nhất, sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg;
Thứ hai, áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành;
Thứ ba, doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hàng năm của doanh nghiệp.
Thứ tư, tỷ lệ tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp (bao gồm khấu hao đầu tư cơ sở hạ tầng, tài sản cố định, chi thường xuyên hàng năm cho hoạt động nghiên cứu và phát triển; chi hoạt động đào tạo, hỗ trợ đào tạo cho lao động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo tại Việt Nam; phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển; phí đăng ký công nhận hoặc bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích tại Việt Nam) trên giá trị của tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa) hằng năm: (1) Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 0,5%; (2) Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm (1), có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 1%; (3) Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm (1) và (2) phải đạt ít nhất 2%.
Thứ năm, tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên của doanh nghiệp (là số lao động đã ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn, trong đó lao động có trình độ cao đẳng không vượt quá 30%) trên tổng số lao động: (a) Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổ ng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 1%; (b) Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm (a), có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 2,5%; (c) Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm (a) và điểm (b) phải đạt ít nhất 5%.
Xem thêm TTHC: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
Ưu đãi về Thuế thu nhập doanh nghiệpKhoản 1 Điều 12 Nghị định 13/2019/NĐ-CP cụ thể: Hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cụ thể: được miễn thuế 04 nămgiảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.Khoản 7 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 cụ thể: Doanh nghiệp công nghệ cao được hưởng mức thuế suất ưu đãi 10% khi tính thuế TNDN trong vòng 15 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
Ưu đãi tín dụngQuy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 14 Nghị định 13/2019/NĐ-CP:
“1. Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tài trợ, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay và bảo lãnh để vay vốn.
a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có tài sản dùng để thế chấp theo quy định của pháp luật được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại thực hiện cho vay;
b) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có dự án khoa học và công nghệ khả thi được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh để vay vốn tại các ngân hàng thương mại.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng tiêu chí hỗ trợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định của pháp luật.”
Điều 1 Quyết định 576/QĐ-NHNN: “Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 như sau:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,5%/năm.
2. Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,5%/năm.”  
Ưu đãi khácQuy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 16 Nghị định 13/2019/NĐ-CP:
“1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên, không thu phí dịch vụ khi sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trong trường hợp phát sinh chi phí mua nguyên vật liệu để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, doanh nghiệp chi trả các khoản chi phí phát sinh cho các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác để thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên tham gia các dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ của Nhà nước. Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của Nhà nước về dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.”
Điểm b, c khoản 1 Điều 12 Luật Công nghệ cao 2008:
“b) Được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đối với trường hợp tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ cao có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả về kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường;
c) Tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ, nguồn kinh phí khác dành cho nghiê n cứu và phát triển, đào tạo nhân lực công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao.”  

Như vây, doanh nghiệp khoa học – công nghệ và doanh nghiệp công nghệ cao có những điểm giống và khác nhau như đã trình bày ở trên.

Có thể bạn quan tâm:

Doanh nghiệp công nghệ cao: Điều kiện, thủ tục thành lập 2022

Điều kiện, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Các hành vi bị cấm trong hoạt động khoa học công nghệ?

Nguồn: https://bachkhoaluat.vn/cam-nang/16903/phan-biet-doanh-nghiep-cong-nghe-cao-va-doanh-nghiep-khoa-hoc-va-cong-nghe-moi-nhat

Leave a Reply